Chúng ta dùng các tính từ so sánh để so sánh hai hay nhiều vật, người hoặc nơi chốn.
Ví dụ:
The ant is smaller than the mouse. (Kiến thì nhỏ hơn chuột.)
Chúng ta dùng “than” sau tính từ so sánh để nói chúng ta đang so sánh cái gì với cái gì.
Chúng ta cũng sử dụng các tính từ so sánh để so sánh một vật, người hoặc nơi chốn tại các thời điểm khác nhau.
Ví dụ:
Jack is taller than last year. (Jack cao hơn năm ngoái.)
Chúng ta dùng “than” sau tính từ so sánh để nói chúng ta đang so sánh cái gì với giai đoạn thời gian nào.
Đối với tính từ một âm tiết
Đa số các tính từ một âm tiết: thêm -er vào cuối tính từ
Ví dụ: fast -> faster, short -> shorter, tall -> taller
Đối với tính từ một âm tiết kết thúc bằng chữ cái ‘e’: chúng ta chỉ thêm -r vào cuối tính từ
Ví dụ: nice -> nicer, large -> larger, rare -> rarer
Đối với tính từ một âm tiết kết thúc bằng phụ âm + nguyên âm + phụ âm: ta gấp đôi phụ âm cuối, sau đó thêm -er
Ví dụ: big -> bigger, hot -> hotter, fat -> fatter
Đối với các tính từ có hai âm tiết
Đối với hầu hết các tính từ có hai âm tiết: ta thêm ‘more’ vào trước tính từ.
Ví dụ: famous -> more famous, careful -> more careful, modern -> more modern
Các tính từ kết thúc bằng ‘y’: chuyển ‘y’ thành ‘i’, sau đó thêm ‘er’.
Ví dụ: noisy -> noisier, easy -> easier, happy -> happier
Các tính từ kết thúc bằng ‘er’, ‘le’, ‘ow’: chúng ta thường thêm ‘er’ vào cuối tính từ.
Ví dụ: gentle -> gentler, narrow -> narrower, clever -> cleverer
Đối với các tính từ có từ ba âm tiết trở lên
Chúng ta thêm ‘more’ vào trước tính từ
Ví dụ: more expensive, more interesting, more beautiful
Một số tính từ so sánh bất qui tắc
Good -> better, bad -> worse, far -> farther, old -> older