Thể bị động được sử dụng khi mà hành động được nói đến quan trọng hơn đối tượng gây ra hành động, chỉ nhấn mạnh đến hành động.
Ví dụ:
My glasses were broken. (Kính của tôi đã bị vỡ.)
Hành động được nhấn mạnh “bị vỡ”, kính đã bị vỡ. Không đề cập đến ai đã làm vỡ nó.
Cách dùng:
Sau đây là một số cách dùng thể bị động với một số thì trong tiếng Anh.
Thể bị động của thì hiện tại đơn:
To be(is, are) + V3 (Quá khứ phân từ)
Ví dụ:
Active(Chủ động): I make dinner. (Tôi làm bữa ăn tối.)
Passive(Bị động): Dinner is made by me. (Bữa ăn tối được làm bởi tôi.)
Thể bị động của thì quá khứ đơn:
To be(was, were) + V3 (Quá khứ phân từ)
Ví dụ:
Active(Chủ động): I made dinner. (Tôi đã làm bữa ăn tối.)
Passive(Bị động): Dinner was made by me. (Bữa ăn tối đã được làm bởi tôi.)
Thể bị động của thì tương lai đơn:
Will + To be + V3 (Quá khứ phân từ)
Ví dụ:
Active(Chủ động): I will make dinner. (Tôi sẽ làm bữa ăn tối.)
Passive(Bị động): Dinner will be made by me. (Bữa ăn tối sẽ được làm bởi tôi.)